Bộ phận dùng
Rễ, cành, lá, thu hái quanh năm. Vỏ thân thu hái vào mùa xuân. Dùng tươi hay phơi khô. Quả hái khi còn xanh, phơi hay sấy nhẹ đến khô. Khi dùng, sao qua.
Thành phần hóa học
Gỗ xuyên tiêu có 2 chất phenylpropanoid là Me nitinoat và dihydrocuspidiol và một benzodioxan typ lignan là nitidanin (CA 124: 23644 e).
Xuyên tiêu có các alcaloid chelerythrin, nitidin, (+) – magnoílorin, (+) – menisperin, (+) – tembetarin, (-) – cis – N – methylcanadin, N, N, N – trimethyltryptamin và (+) – isotembetarin (Masataka Moriyasu và cs, 1997).
Rễ có các alcaloid nitidin clorid, oxynitidin, dihydronitidin, 6 – methoxy – 5, 6 – dihydro – chelerythrin, – a – alocryptopin, skimiamin.
Quả có tinh dầu 1,2% (tính theo dược liệu khô kiệt). Tinh dầu này có tính chất gây tê. Lá có tinh dầu và vitexin.
>>>Xem thêm: Kiến thức về xuyên tiêu